CUNG TỬ TRONG BÁT QUÁI- THẬP NHỊ HÌNH LONG TRONG 12 ĐỊA CHI
Dùng 12 Địa Chi Tính Cung Người Chết.
Khi có người chết, coi 12 địa chi tốt, coi Bát quái cũng tốt đó là Đại kiết, còn một bên tốt một bên xấu, đó là Bán kiết bán hung (nửa tốt, nửa xấu), còn cả hai đều xấu thì là Đại hung, con cháu nên tu thân, tích đức, để thoát khỏi lụn bại, suy vong.
Căn cứ năm chết theo 12 Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi và gọi theo tuổi của người chết là: “THẬP NHỊ LONG HÌNH”.
Tượng trưng cho 12 chi thể của rồng:
1 Thần - 2 Tề - 3 Mục - 4 Vĩ - 5 Tảng - 6 Phúc - 7 Giác - 8 Nhĩ - 9 Yêu-10 Túc-11 Tỷ - 12 Trường.
Cách xem cho Nam hay Nữ đều căn cứ theo Tam Hợp của tuổi người chết, như sau:
* Thân, Tý, Thìn thì khởi THẦN tại Thìn.
* Dần, Ngọ, Tuất thì khởi THẦN tại Tuất.
* Tỵ, Dậu, Sửu thì khởi THẦN tại Sửu.
* Hợi, Mão, Mùi thì khởi THẦN tại Mùi.
Lấy điểm mốc của tam hợp đếm theo chiều kim đồng hồ: Thần, Tề, Mục, Vĩ, Tảng, Phúc, Giác, Nhĩ, Yêu, Túc, Tỷ, Trường. Đến năm chết của người đó thì dừng lại, xem vào cung gì để định tốt, xấu.
Nếu có ngày, tháng, giờ chết thì ta tính tiếp sẽ chính xác hơn lấy điểm mốc dừng lại của năm di chuyển đến cung kế tiếp là ngày 1 (1 THẦN), tiếp tục đếm đến ngày 12 ta đếm cung kế tiếp ngày 13 là (1 THẦN) đến ngày 24 ta đếm cung kế tiếp ngày 25 là (1 THẦN)cho đến ngày chết ngừng lại và di chuyển đến cung kế tiếp tính giờ Tý là ( 1 THẦN ) tiếp tục đếm cho đến giờ chết ngừng lại đó là cung Tử. Chú Thích Ta cứ đếm từ 1(Thần) 2 (Tề) .......12 (Trường) là phải trở lại từ 1 (Thần) 2 (Tề) .......12 (Trường) vì phép tính này chỉ có 12 cung mà thôi, năm và giờ thì đúng với 12 cung, còn ngày thì có thể đến 31 ngày nên phải lập lại nếu ngày qua ngày thứ 13 và qua ngày thứ 25.
Ví dụ: Người tuổi Dần, chết trong năm Dậu vào cung gì?
Căn cứ theo Tam Hợp của tuổi người chết là: “Dần, Ngọ, Tuất”, ta khởi THẦN tại Tuất, Tề tại Hợi, Mục tại Tý, Vĩ tại Sửu, Tảng tại Dần, Phúc tại Mão, Giác tại Thìn, Nhĩ tại Tỵ, Yêu tại Ngọ, Túc tại Mùi, Tỷ Tại Thân ,Trường tại Dậu (đây là năm chết)thì dừng lại. Như vậy người tuổi Dần chết vào năm Dậu là vào cung Trường trong THẬP NHỊ LONG HÌNH.
(Người chết là Đàn Bà cũng xem như đàn Ông)
Sau đó muốn biết chữ Trường tốt hay xấu thì xem bài giải sau.
Ý nghĩa 12 bộ vị Huỳnh Long:
DIỄN GIẢI:
Thần: Giác chi niên sự bất tường
Nhĩ: Tề tất định chủ hồi hương
Mục: Yêu gia phá nhơn dâm đảng
Vĩ: Túc ca du loại cổ phường
Tỷ: Tảng tử tôn hưng thôn ấp
Phúc: Trường hốt kiến cận quân vương.
|
GIẢNG NGHĨA:
Thần, Giác: là năm lắm bất tường
Nhĩ, Tề: chắc được lúc hồi hương (thi đỗ)
Mục, Yêu: nhà nát vợ con hỏng
Vĩ, Túc: phiêu linh hát vệ đường
Tỷ, Tảng: cháu con nhà, lẫm rộng
Phúc, Trường: gần gũi bậc quân vương
|
DIỄN GIẢI:
1- Thần: Môi Rồng.
2- Tề : Rốn Rồng.
3- Mục: Mắt Rồng.
4- Vĩ: Đuôi Rồng.
5- Tảng: Trán Rồng.
6- Phúc: Bụng Rồng.
7- Giác: Sừng Rồng.
8- Nhĩ: Tai Rồng.
9- Yêu: Lưng Rồng.
10- Túc: Chân Rồng.
11- Tỷ: Mũi Rồng.
12- Trường: Ruột Rồng.
|
GIẢNG NGHĨA:
1. Thần: Môi Rồng. Hung. Chủ về kiện tụng.
2. Tề: Rốn Rồng. Cát. Chủ về đỗ đạt.
3. Mục: Mắt Rồng. Hung. Chủ về bất hạnh
4. Vĩ: Đuôi Rồng. Trung cát. Chủ về thiên ry.
5. Tảng: Trán Rồng. Cát. Chủ về tử tôn.
6. Phúc: Bụng Rồng. Cát. Chủ về quan lộc.
7. Giác: Sừng Rồng. Hung. Chủ về quan sự.
8. Nhĩ: Tai Rồng. Cát. Chủ về danh giá.
9. Yêu: Lưng Rồng. Hung. Chủ về ly tán.
10. Túc: Chân Rồng. Cát. Chủ về thành đạt.
11. Tỷ: Mũi Rồng. Cát. Chủ về giàu sang.
12. Trường: Ruột Rồng. Cát. Chủ về quan lộc. |
Cách tính cung bát quái ( tính theo tuổi )
Cung tử. Tìm cung người chết để biết tốt xấu vì người chết phạm phải năm tốt hay xấu có ảnh hưởng đến con cháu người còn sống được hưng hay suy.
Muốn tìm cung tử xem theo bát quái dưới đây:
CÁCH TÍNH:Người chết năm ấy được bao nhiêu tuổi, cứ lấy số tuổi đó mà tính.
Nữ khởi tại cung KHÔN đếm theo chiều nghịch.
NAM khởi tại cung CẤN đếm theo chiều thuận, Đại số và Tiểu số đều liên tiết, hết số chục tới số lẻ, tới tuổi của người chết đến cung nào, lấy cung đó mà tính tốt xấu.
Ví dụ: Người chết 62 tuổi, coi Nam cung gì? Nữ cung gì?
CUNG NỮ: Tính từ cung KHÔN (Bát quái) đếm 10, theo chiều nghịch, 20 tại cung Ly, 30 tại cung Tốn, 40 tại cung Chấn, 60 tại cung Khảm, 61 tại cung Càn, 62 tại cung Đoài. Bà 62 tuổi chết tính vào cung ĐOÀI.
CUNG NAM: Tính từ cung CẤN ( Bát quái) theo chiều thuận đếm: 10 tại CẤN, 20 tại CHẤN, 30 tại TỐN, 40 tại LY, 50 tại KHÔN, 60 tại ĐOÀI, 61 tại CÀN, 62 tại KHẢM. Ông 62 tuổi tính vào cung KHẢM.
|
DIỄN GIẢI :
CÀN: ngộ hung thần gia chủ nguy (phạm hung thần)
KHẢM: phùng vạn sự đắc giai kỳ (con cháu gặp may mắn)
CẤN: cung an ổn bình thường sự (con cháu bình an)
CHẤN: tích kim ngân lợi khả tri (con cháu giàu có)
TỐN: ngộ quan tài tam mang một (động trong dòng họ, chết chóc)
LY: sanh khẩu thiệt, tử tận suy (thị phi, con cháu nghèo nan)
KHÔN: ngộ quy nhơn, quan chức trọng (con cháu thăng quan, tiến chức)
ĐOÀI: quy tản tộc hữu trùng bi (gia tộc ly tán, chết chóc) |
|
|
|